CÂY ĐƠN CHÂU CHẤU
Tên khoa học: Aralia armata (Wall.) Seem. Họ: Nhân Sâm – Araliaceae
Tên khác: Cuồng, đinh lăng gai, cây đuống, cây răng, Cẩm Giàng (Tày, Bình Gia, Lạng Sơn), Lổ Cổ (Mèo), rau gai (Thái Nguyên), Độc lực (Hà Tây).
Ý nghĩa tên:
Cây “ĐỘC LỰC”: ý nghĩa đơn độc một mình nó cũng đủ lực để chữa rất nhiều bệnh.
Giúp Hành khí hoạt huyết, tất cả chứng đau lấy lá này đắp hoàn toàn khỏi
Người dân tộc lấy lá cây này xào ăn để phòng các bệnh về khớp (Thường xào với thịt lợn rừng)
dcc2
 tả cây:
Cây nhỏ, cao 1-2m, có thân mảnh, mang nhiều gai cong quắp. Cành mọc lòa xòa. Lá lớn. kép lông chim 2-3 lần, với 9-11 lá chét có phiến hình trứng dài 4-8 cm, rộng 2-3 cm, nhẵn cả hai mặt, nhưng trên gân có những gai nhỏ như sợi tơ, cuống lá có bẹ.
Lá nhọn ở đầu, phía cuống hơi tròn, mép có răng cưa, trên những đường gân, có những gai nhỏ
Cụm hoa chùy gồm nhiều  tán dài, cuống hoa có gai. Hoa nhỏ, màu lục, vàng nhạt. Nhị 5. Bầu hình trứng 5 ngăn, 5 vòi tự do
Quả hạch hình tròn, màu đen, dài 3-4mm
Sinh thái:
Mọc rải rác ven rừng, trên các nương rẫy cũ, ở độ cao 200-1700m, đất còn tốt. Ra hoa tháng 4-6, có quả tháng 7-9.
´Cây mọc nơi có ánh sáng, ẩm, dọc theo đường mòn ven rừng, các bờ suối, các nơi hoang vắng, các nương rẫy cũ.
Phân bố:
Loài của vùng Himalaia, lan tràn sang Ấn Độ, Mianma, Nam Trung Quốc, Lào, Việt Nam.
Việt Nam:Lào Cai, Hà Giang, Thái Nguyên, Vĩnh phúc, Bắc Giang, Hà Nội, Hòa Bình, Ninh Bình, Nghệ An, Kon Tum, Gia Lai, Đăk Lawk, Lâm Đồng. Hà Tây, Cao Bằng, Lạng Sơn, Tuyên Quang, Hà Giang, Hà Tĩnh, Thanh Hóa
Bộ phận dùngRễ, cành, lá, vỏ rễ
Rễ thu hái quanh năm, rửa sạch phơi khô. Lá non thường dùng tươi
Thành phần hóa học:
Trong lá có tỷ lệ
Theo g%: Nước 84.5, Protid 3.1; Glucid 8.3, Xơ 2%, tro 1.5,
Và theo mg%: Caroten 1.65; vitamin c 12.5;
Rễ chứa saponin triterpenic. Phần Genin đã được xác định là axit oleanic (P.K Mãn Hà Nội 1976).
Tính vịtác dụng:
Vị cay, hơi đắng, tính ấm.
Vỏ rễ có tác dụng thanh nhiệt, giải độc , tiêu thũng, tán ứ, khư phong trừ thấp.
Rễ có tác dụng kháng sinh mạnh, có thể giải độc.
Thân, nhất là lõi thân, có tác dụng bổ.
Lá có tác dụng tiêu độc.
Công dụng:
1.Vỏ rễ, rễ thường dung chữa các chứng viêm như viêm gan cấp, viêm họng, viêm amydal, viêm bạch hầu, viêm khớp, viêm thận phù thũng, viêm sung vú.
2.Cũng được dùng chữa phong tê thấp tê bại, dao chém thương tích, sốt rét cơn và rắn cắn. Lõi thân dùng làm thuốc bổ.
3.Lá non dùng làm rau ăn ( do nhiều gai nên gọi là rau gai).
4.Lá dùng đắp mụn nhọt.
5.Nhựa của nõn non dùng chấm làm tan chắp lẹo ở mắt.
6.Quả sao khô, tán bột thổi vào mũI chống ngạt mũi.
7.Ở Vân Nam (Trung Quốc): rễ, cành, lá, vỏ rễ dùng trị đòn ngã, phong thấp tê đau, , đau dạ dày, viêm gan, viêm tiền liệt tuyến, viêm khớp cấp tính, , phúc tả, viêm tuyến sữa, , sang tiết, vô danh thũng độc
8.Trong dịch viêm họng ở Bình Gia – Lạng Sơn vào năm 1956, nhân dân đã dung sắc vừa uống vừa ngậm.
Chữa thấp khớp 15-20gam
Tác dụng dược lý:
Nghiên cứu dược lý hiện đại cho thấy vỏ rễ đơn chấu có các tác dụng:
1.Chống viêm, đặc biệt tác dụng ức chế khá mạnh giai đoạn mạn tính của phản ứng viêm.
2.Gây thu teo tuyến ức rõ rệt, tác dụng này là một đặc tính của thuốc ức chế miễn dịch.
3.Kích thích sự chuyển dạng lympho bào trong thí nghiệm nuôi cấy trong ống nghiệm, điều này chứng tỏ Đơn châu chấu có tác dụng kích thích miễn dịch.
4.Có tác dụng nội tiết kiểu oestrogen trên động vật thí nghiệm.
5.Kháng khuẩn đối với phế bào khuẩn và liên cầu khuẩn tan máu. Các saponin triterpen và genin acid oleanolic từ rễ Đơn châu chấu là thành phần có hoạt tính chống viêm cấp, viêm mạn và gây thu teo tuyến ức chuột cống trắng đực non.
Cách dùng
Đồng bào vùng núi thường lấy lá non, chồi non về luộc hay xào ăn như các loại rau khác. Có thể tước bỏ gai trước khi xào, nhưng ở những nõn non thì sau khi xào gai cũng trở nên mềm.
Để làm thuốc, thường thì 10-30g rễ khô sắc nước uống; dùng riêng hoặc phối hợp với các vị thuốc khác.
Đơn thuốc dân gian:
1.Viêm khớp: Rễ đơn châu chấu 10 – 30 g sắc uống, Thường phối hợp với Xà cừ và Mặt quỷ.
2.Bạch hầu, bí đái: Dùng 8- 12 g rễ cây,  sắc uống nước.
3.Rắn cắn: Vỏ rễ giã lấy nước uống, bã đắp.
4.Sưng vú: Rễ giã với muối, trộn nước vo gạo đắp, phối hợp với cây Sắng, lá Mưa đỏ, Bồ Công Anh và Kim ngân.
5.Ho lâu ngày, viêm họng, viêm amidan: Rễ đơn châu chấu cùng vỏ cây khế chua, liều lượng bằng nhau, đều 20g, sắc nước uống.
6.Hen: Rễ Đơn châu chấu 12g, rễ cây Ngấy tía 8g, rễ cây Han tía 8g, xắt nhỏ, phơi khô, sắc uống.
7.Phù thũng: Rễ Đơn châu chấu 12g, rễ cây Thóc lép 10g, lá cây Cối xay 10g, sao vàng sắc uống.
Tài liệu tham khảo:
1.Những cây thuốc  vị thuốc Việt nam (của giáo  tiến  Đỗ Tất Lợi).
2.Từ điển thực vật thông dụng
3.Cây thuốc Việt nam (Trong hái chế biến trị bệnh ban đầu)
4.Từ điển cây thuốc Việt Nam,  Văn Chi, NSX Y học 2012, tập I
5.Cây thuốc  động vật làm thuốc tại Việt Nam